I have heard that:
On one occasion the Blessed One was staying among the Sakyans. Now the Sakyans have a city named Devadaha, and there the Blessed One addressed the monks:
-"Monks!"




Như vầy tôi nghe :
Một thời Thế Tôn trú ở giữa các Sakka (Thích ca). Devadaha là một thị trấn các Sakka. Tại đấy, Thế Tôn gọi các Tỷ-kheo :
- "Này các Tỷ-kheo".

 

"Yes, lord," the monks responded.


"–Thưa vâng, bạch Thế Tôn". Các Tỷ-kheo ấy vâng đáp Thế Tôn.

 

The Blessed One said:
-"Monks, there are some priests & contemplatives who teach in this way, who have this view: 'Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted.' Such is the teaching of the Niganthas.



Thế Tôn nói như sau :
– "Này các Tỷ-kheo, có một số Sa-môn, Bà-la-môn có lư thuyết như sau, có tri kiến như sau : "Phàm cảm giác ǵ con người này lănh thọ, lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, tất cả đều do nhân các nghiệp quá khứ; với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ, với sự không tạo tác các nghiệp mới, sẽ không có diễn tiến đến tương lai. Do không có diễn tiến đến tương lai, nghiệp đoạn diệt; do nghiệp đoạn diệt, khổ được đoạn diệt; do khổ đoạn diệt, cảm thọ được đoạn diệt; do cảm thọ được đoạn diệt, tất cả khổ sẽ diệt tận".
-Nầy các Tỷ-kheo, lư thuyết các Nigantha (Ni kiền tử) là vậy.

 

"Going to Niganthas who teach in this way, I have asked them:
-'Is it true, friend Niganthas, that you teach in this way, that you have this view: "Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted"?'


Ta đi đến các Nigantha và nói như sau:
"– Chư Hiền Nigantha, có đúng sự thật chăng, các Ông có lư thuyết như sau, có tri kiến như sau: "Phàm cảm giác ǵ con người này lănh thọ, lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, tất cả đều do nhân các nghiệp quá khứ; với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ, với sự không tạo tác các nghiệp mới, sẽ không có diễn tiến đến tương lai. Do không có diễn tiến đến tương lai, nghiệp được đoạn diệt, do nghiệp đoạn diệt khổ được đoạn diệt; do khổ đoạn diệt, cảm thọ được đoạn diệt; do cảm thọ được đoạn diệt, tất cả khổ sẽ được diệt tận ?"

 

"Having been asked this by me, the Niganthas admitted it, 'Yes.'



Này các Tỷ-kheo, nếu các Nigantha ấy, khi được Ta hỏi, tự nhận có nói như vậy.

 

"So I said to them, 'But friends, do you know that you existed in the past, and that you did not not exist?'



Ta liền nói như sau : "– Chư Hiền Nigantha, các Ông có biết : "Trong quá khứ, chúng tôi có hiện hữu, chúng tôi không hiện hữu ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'And do you know that you did evil actions in the past, and that you did not not do them?'



"– Chư Hiền Nigantha, các Ông có biết: "Trong quá khứ, chúng tôi có tạo ác nghiệp, chúng tôi không tạo ác nghiệp ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'And do you know that you did such-and-such evil actions in the past?'



"– Chư Hiền Nigantha, các ông có biết: "Chúng tôi có tạo ác nghiệp như thế này hay như thế kia ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'And do you know that so-and-so much stress has been exhausted, or that so-and-so much stress remains to be exhausted, or that with the exhaustion of so-and-so much stress all stress will be exhausted?'



"- Chư Hiền Nigantha, các ông có biết: "Khổ mức độ như thế này đă được diệt tận hay khổ mức độ như thế này cần phải được diệt tận, hay với sự diệt tận khổ mức độ như thế này, tất cả khổ sẽ được diệt tận ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'But do you know what is the abandoning of unskillful mental qualities and the attainment of skillful mental qualities in the here-&-now?'



"- Chư Hiền Nigantha, các Ông có biết: "Sự đoạn tận các bất thiện pháp ngay trong hiện tại hay sự thành tựu các thiện pháp ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'So, friends, it seems that you don't know that you existed in the past, and that you did not not exist... you don't know what is the abandoning of unskillful mental qualities and the attainment of skillful mental qualities in the here-&-now. That being the case, it is not proper for you to assert that, "Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted."


Chư Hiền Nigantha, như các Ông đă nói, các Ông không biết: "Trong quá khứ, chúng tôi có hiện hữu, chúng tôi không hiện hữu"; các Ông không biết : "Trong quá khứ, chúng tôi có tạo ác nghiệp, chúng tôi không tạo ác nghiệp"; các Ông không biết: "Chúng tôi có tạo ác nghiệp như thế này, hay như thế kia"; các Ông không biết : "Khổ mức độ như thế này đă được diệt tận, khổ mức độ như thế này cần phải được diệt tận, hay với sự diệt tận khổ mức độ như thế này, tất cả khổ sẽ được diệt tận"; các Ông không biết: "Sự đoạn tận các bất thiện pháp ngay trong hiện tại hay sự thành tựu các thiện pháp"; sự t́nh là như vậy, thời có hợp lư chăng, khi các Tôn giả Nigantha lại trả lời : "Phàm cảm giác ǵ con người này lănh thọ, lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, tất cả đều do nhân các nghiệp quá khứ, với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ, với sự không tạo các nghiệp mới, sẽ không có diễn tiến đến tương lai. Do không có diễn tiến đến tương lai, nghiệp được đoạn diệt; do nghiệp được đoạn diệt, khổ được đoạn diệt; do khổ đoạn diệt, cảm thọ được đoạn diệt; do cảm thọ được đoạn diệt tất cả khổ thọ sẽ được diệt tận ?".

 

"'If, however, you knew that you existed in the past, and that you did not not exist; if you knew that you did evil actions in the past, and that you did not not do them; if you knew that you did such-and-such evil actions in the past; you don't know that so-and-so much stress has been exhausted, or that so-and-so much stress remains to be exhausted, or that with the exhaustion of so-and-so much stress all stress will be exhausted; if you knew what is the abandoning of unskillful mental qualities and the attainment of skillful mental qualities in the here-&-now, then — that being the case — it would be proper for you to assert that, "Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted."



"- Chư Hiền Nigantha, nếu các Ông được biết: "Trong quá khứ, chúng tôi có hiện hữu, chúng tôi không hiện hữu"; các Ông được biết: "Trong quá khứ, chúng tôi có tạo ác nghiệp, chúng tôi không tạo ác nghiệp"; các Ông được biết: "Chúng tôi có tạo ác nghiệp như thế này, hay như thế kia"; các Ông được biết: "Khổ mức độ như thế này đă được diệt tận, hay khổ mức độ như thế này cần phải được diệt tận, hay với sự diệt tận khổ mức độ như thế này, tất cả khổ sẽ được diệt tận"; các Ông được biết: "Sự đoạn tận các bất thiện pháp ngay trong hiện tại hay sự thành tựu các thiện pháp"; sự t́nh là như vậy, thời thật là hợp lư khi các Tôn giả Nigantha trả lời : "Phàm cảm giác ǵ con người này lănh thọ, lạc thọ, khổ thọ hay bất khổ bất lạc thọ, tất cả đều do nhân các nghiệp quá khứ với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ; với sự không tạo các nghiệp mới, sẽ không có diễn tiến đến tương lai. Do không có diễn tiến đến tương lai nghiệp được đoạn diệt; do nghiệp đoạn diệt, khổ được đoạn diệt; do khổ đoạn diệt, cảm thọ được đoạn diệt, do cảm thọ được đoạn diệt, tất cả khổ sẽ được diệt tận".

 

"'Friend Niganthas, it's as if a man were shot with an arrow thickly smeared with poison. As a result of being shot with the arrow, he would feel fierce, sharp, racking pains. His friends & companions, kinsmen & relatives would provide him with a surgeon. The surgeon would cut around the opening of the wound with a knife. As a result of the surgeon's cutting around the opening of the wound with a knife, the man would feel fierce, sharp, racking pains. The surgeon would probe for the arrow with a probe. As a result of the surgeon's probing for the arrow with a probe, the man would feel fierce, sharp, racking pains. The surgeon would then pull out the arrow. As a result of the surgeon's pulling out the arrow, the man would feel fierce, sharp, racking pains. The surgeon would then apply a burning medicine to the mouth of the wound. As a result of the surgeon's applying a burning medicine to the mouth of the wound, the man would feel fierce, sharp, racking pains. But then at a later time, when the wound had healed and was covered with skin, he would be well & happy, free, master of himself, able to go wherever he liked. The thought would occur to him, "Before, I was shot with an arrow thickly smeared with poison. As a result of being shot with the arrow, I felt fierce, sharp, racking pains. My friends & companions, kinsmen & relatives provided me with a surgeon... The surgeon cut around the opening of the wound with a knife... probed for the arrow with a probe... pulled out the arrow... applied a burning medicine to the mouth of the wound. As a result of his applying a burning medicine to the mouth of the wound, I felt fierce, sharp, racking pains. But now that the wound is healed and covered with skin, I am well & happy, free, master of myself, able to go wherever I like."



"– Chư Hiền Nigantha, ví như một người bị mũi tên bắn, mũi tên được tẩm thuốc độc rất dày. Người ấy do nhân cảm xúc mũi tên, thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Bạn bè, bà con huyết thống của người ấy mời một y sĩ giải phẫu đến. Vị y sĩ giải phẫu lấy dao cắt rộng miệng vết thương. Người ấy do nhân dao cắt miệng vết thương, thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Vị y sĩ giải phẫu ấy ḍ t́m mũi tên với vật dụng ḍ t́m. Người ấy do nhân bị ḍ t́m mũi tên với vật dụng ḍ t́m, thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Vị y sĩ giải phẫu rút mũi tên ra khỏi người ấy. Người ấy do nhân được rút mũi tên, thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Vị y sĩ giải phẫu ấy cho đốt miệng vết thương với than đỏ (hay đắp miệng vết thương với vải nóng như than đỏ). Người ấy do nhân miệng vết thương bị than đỏ đốt, thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Sau một thời gian, khi da đă bắt đầu lành trên miệng vết thương, người ấy không bệnh, an lạc, tự do, tự tại, và đi vào chỗ nào người ấy muốn. Người ấy suy nghĩ như sau : "Trước kia ta bị mũi tên bắn, mũi tên được tẩm thuốc độc rất dày. Do nhân cảm xúc mũi tên, ta thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Bạn bè bà con huyết thống của ta có mời một y sĩ giải phẩu đến. Vị y sĩ giải phẫu ấy lấy dao cắt rộng miệng vết thương. Ta do nhân dao cắt rộng miệng vết thương thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Vị y sĩ giải phẩu ấy ḍ t́m mũi tên với vật dụng ḍ t́m. Do nhân bị ḍ t́m mũi tên với vật dụng ḍ t́m ta thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Vị y sĩ giải phẫu ấy rút mũi tên ra khỏi ta. Do nhân được rút mũi tên, ta thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Vị y sĩ giải phẫu ấy cho đốt miệng vết thương với than đỏ (hay đắp miệng vết thương với vải nóng như than đỏ ?). Do nhân miệng vết thương bị than đỏ đốt, ta thọ lănh các cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ. Nay da đă bắt đầu lành trên miệng vết thương, ta không bệnh, an lạc, tự do, tự tại, và đi chỗ nào ta muốn".

 

"'In the same way, friend Niganthas, if you knew that you existed in the past, and that you did not not exist... if you knew what is the abandoning of unskillful mental qualities and the attainment of skillful mental qualities in the here-&-now, then — that being the case — it would be proper for you to assert that, "Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted." But because you do not know that you existed in the past... you do not know what is the abandoning of unskillful mental qualities and the attainment of skillful mental qualities in the here-&-now, then — that being the case — it is not proper for you to assert that, "Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted."



Như vậy, này chư Hiền Nigantha, nếu các Ông được biết : "Trong quá khứ, chúng tôi hiện hữu, chúng tôi không hiện hữu"; các Ông được biết: "Trong quá khứ, chúng tôi có tạo ác nghiệp, chúng tôi không tạo ác nghiệp", các Ông được biết : "Chúng tôi có tạo ác nghiệp, như thế này hay như thế kia", các Ông được biết : "Khổ mức độ như thế này đă được diệt tận, hay khổ mức độ như thế này cần phải được diệt tận; hay với sự diệt tận khổ mức độ như thế này, tất cả khổ sẽ được diệt tận"; các Ông được biết : "Sự đoạn tận các bất thiện pháp ngay trong hiện tại hay sự thành tựu các thiện pháp"; sự t́nh là như vậy, thời thật là hợp lư khi các Tôn giả Nigantha trả lời : "Phàm cảm giác ǵ con người này lănh thọ, lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, tất cả đều do nhân các nghiệp quá khứ; với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ, với sự không tạo tác các nghiệp mới, sẽ không có diễn tiến đến tương lai. Do không có diễn tiến đến tương lai, nghiệp được đoạn diệt; do nghiệp đoạn diệt, khổ được đoạn diệt; do khổ đoạn diệt, cảm thọ được đoạn diệt; do cảm thọ được đoạn diệt, tất cả khổ sẽ được diệt tận".

 

"When this was said, the Niganthas said to me, 'Friend, the Nigantha Nataputta1 is all-knowing, all-seeing, and claims total knowledge & vision thus: "Whether I am walking or standing, sleeping or awake, knowledge & vision are continuously & continually established in me." He has told us, "Niganthas, there are evil actions that you have done in the past. Exhaust them with these painful austerities. When in the present you are restrained in body, restrained in speech, and restrained in mind, that is the non-doing of evil action for the future. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted." We approve of that [teaching], prefer it, and are gratified by it.'



Này các Tỷ-kheo, khi được nói vậy, các Nigantha ấy nói với Ta : "- Thưa Hiền giả, Nigantha Nataputta là bậc toàn tri, toàn kiến, tự xưng là có tri kiến toàn diện như sau: "Dầu ta có đi, có đứng, có ngủ và có thức, tri kiến luôn luôn được tồn tại liên tục ở nơi ta". Vị ấy nói như sau : "Này các Nigantha, nếu xưa kia Ông có làm ác nghiệp, hăy làm cho nghiệp ấy tiêu ṃn bằng khổ hạnh thống khổ này. Chính do hộ tŕ thân, hộ tŕ lời nói, hộ tŕ ư". Ở đây, ngay trong hiện tại nên không làm các nghiệp trong tương lai. Với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ, với sự không tạo các nghiệp mới, sẽ không có diễn tiến đến tương lai. Do không có diễn tiến đến tương lai, nghiệp được đoạn diệt; do nghiệp đoạn diệt, khổ được đoạn diệt; do khổ đoạn diệt, cảm thọ được đoạn diệt; do cảm thọ được đoạn diệt, tất cả khổ sẽ được diệt tận. Và v́ chúng tôi chấp nhận và chúng tôi kham nhẫn điều ấy, nên chúng tôi được hoan hỷ".

 

"When this was said, I said to the Niganthas, 'Friend Niganthas, there are five things that can turn out in two ways in the here-&-now. Which five? Conviction, liking, unbroken tradition, reasoning by analogy, & an agreement through pondering views. These are the five things that can turn out in two ways in the here-&-now. That being the case, what kind of conviction do you have for your teacher with regard to the past? What kind of liking? What kind of unbroken tradition? What kind of reasoning by analogy? What kind of agreement through pondering views?' But when I said this, I did not see that the Niganthas had any legitimate defense of their teaching.



Khi được nói vậy, này các Tỷ-kheo, Ta nói với các vị Nigantha ấy : "– Chư Hiền Nigantha, có năm pháp này, ngay trong hiện tại có hai quả báo. Thế nào là năm ? Tín, hỹ, tùy văn, thẩm định lư do (akaraparivitakka), kham nhẫn bất thọ (tà) kiến. Này chư Hiền Nigantha, năm pháp này ngay trong hiện tại có hai quả báo. Ở đây, thế nào là ḷng tin các Tôn giả Nigantha ấy đối với bậc Đạo sư trong quá khứ ? Thế nào là sự hoan hỷ, thế nào là sự tùy văn, thế nào là thẩm định lư do, thế nào là kham nhẫn chấp thọ (tà) kiến các vị ấy ?" Này các Tỷ-kheo, nói như vậy, Ta không thấy một câu trả lời hợp pháp nào giữa các vị Nigantha.

 

"So I asked them further, 'Friend Niganthas, what do you think: When there is fierce striving, fierce exertion, do you feel fierce, sharp, racking pains from harsh treatment? And when there is no fierce striving, no fierce exertion, do you feel no fierce, sharp, racking pains from harsh treatment?'



Và lại nữa này các Tỷ-kheo, Ta nói với các vị Nigantha ấy như sau : "– Chư Hiền Nigantha, các Ông nghĩ thế nào ? Khi các Ông tha thiết tinh tấn, tha thiết tinh cần, trong khi ấy có phải các Ông thọ lănh những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ ? C̣n trong khi các Ông không tha thiết tinh tấn, không tha thiết tinh cần, trong khi ấy có phải các Ông không thọ lănh những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ ?

 

"Yes, friend. When there is fierce striving, fierce exertion, we feel fierce, sharp, racking pains from harsh treatment. And when there is no fierce striving, no fierce exertion, we feel no fierce, sharp, racking pains from harsh treatment"


"- Thưa Hiền giả Gotama, khi chúng tôi tha thiết tinh tấn, tha thiết tinh cần, trong khi ấy chúng tôi thọ lănh những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ. C̣n trong khi chúng tôi không tha thiết tinh tấn, không tha thiết tinh cần, trong khi ấy chúng tôi không thọ lănh những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ.

 

"'... Then it's not proper for you to assert that, "Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted."


Như vậy, này chư Hiền Nigantha, khi các Ông tha thiết tinh tấn, tha thiết tinh cần, trong khi ấy các Ông thọ lănh những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ. C̣n trong khi ấy các Ông không tha thiết tinh tấn, không tha thiết tinh cần, trong khi các Ông không thọ lănh những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ. Sự t́nh là như vậy, thời thật là hợp lư khi các Tôn giả Nigantha trả lời : "Phàm cảm giác ǵ con người này lănh thọ, lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, tất cả đều do nhân các nghiệp quá khứ; với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ với sự không tạo các nghiệp mới, sẽ không có diễn tiến đến tương lai. Do không có diễn tiến đến tương lai, nghiệp được đoạn diệt; do nghiệp được đoạn diệt, khổ được đoạn diệt; do khổ đoạn diệt, cảm thọ được đoạn diệt; do cảm thọ được đoạn diệt, tất cả khổ sẽ được diệt tận".

 

"'If it were the case that when there was fierce striving, fierce exertion, you felt fierce, sharp, racking pains from harsh treatment; and when there was no fierce striving, no fierce exertion, you still felt fierce, sharp, racking pains from harsh treatment, then — that being the case — it would be proper for you to assert that, "Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted." But because when there is fierce striving, fierce exertion, you feel fierce, sharp, racking pains from harsh treatment; and when there was no fierce striving, no fierce exertion, you feel no fierce, sharp, racking pains from harsh treatment, then — that being the case — it is not proper for you to assert that, "Whatever a person experiences — pleasure, pain, or neither pleasure nor pain — all is caused by what was done in the past. Thus, with the destruction of old actions through asceticism, and with the non-doing of new actions, there will be no flow into the future. With no flow into the future, there is the ending of action. With the ending of action, the ending of stress. With the ending of stress, the ending of feeling. With the ending of feeling, all suffering & stress will be exhausted."' But when I said this, I did not see that the Niganthas had any legitimate defense of their teaching.



"Này chư Hiền Nigantha, nếu trong khi các Ông tha thiết tinh tấn, tha thiết tinh cần, trong khi ấy các cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ được tồn tại. C̣n trong khi các Ông không tha thiết tinh tấn, không tha thiết tinh cần, trong khi ấy các cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ cũng được tồn tại. Sự t́nh là như vậy, thời thật là hợp lư khi các Tôn giả Nigantha trả lời: "Phàm cảm giác ǵ con người này lănh thọ, lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, tất cả đều do nhân các nghiệp quá khứ, với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ... (như trên)... tất cả khổ được diệt tận". Và v́ rằng, chư Hiền Nigantha, trong khi ấy các Ông tha thiết tinh tấn, tha thiết tinh cần, trong khi ấy các Ông lănh thọ những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ thống khổ, c̣n trong khi các Ông không tha thiết tinh tấn, không tha thiết tinh cần trong khi ấy các Ông không lănh thọ những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ. Như vậy, thật chính các Ông trong khi lănh thọ những cảm giác thống khổ, đột khởi, đau đớn, cực khổ, thống khổ, tự bị lừa dối bởi vô minh, vô trí, ngu muội, khi các Ông nói : "Phàm cảm giác ǵ con người này lănh thọ, lạc thọ, khổ thọ, hay bất khổ bất lạc thọ, tất cả đều do nhân các nghiệp quá khứ; với sự đốt cháy, đoạn diệt các nghiệp quá khứ, với sự không tạo tác các nghiệp mới, sẽ không có diễn tiến đến tương lai. Do không có diễn tiến đến tương lai, nghiệp được đoạn diệt; do nghiệp được đoạn diệt, khổ được đoạn diệt; do khổ được đoạn diệt; cảm thọ được đoạn diệt; do cảm thọ được đoạn diệt, tất cả khổ sẽ được diệt tận". Này các Tỷ-kheo, nói như vậy, Ta không thấy một câu trả lời hợp pháp nào giữa các vị Nigantha.

 

"So I asked them further, 'Friend Niganthas, what do you think: Can an action to be experienced in the here-&-now be turned, through striving & exertion, into an action to be experienced in the future life?'



Và lại nữa, này các Tỷ-kheo, Ta nói với các vị Nigantha ấy như sau : "- Chư Hiền Nigantha, các ông nghĩ thế nào ? Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp được thọ quả hiện tại này, do tinh tấn, hay do tinh cần có thể khiến được thọ quả tương lai ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'Can an action to be experienced in the future life be turned, through striving & exertion, into an action to be experienced in the here-&-now?'



Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp được thọ quả tương lai này do tinh tấn hay do tinh cần có thể khiến được thọ quả hiện tại ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"What do you think: Can an action to be experienced as pleasure be turned, through striving & exertion, into an action to be experienced as pain?'



"- Chư Hiền Nigantha, các Ông nghĩ thế nào ? Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp được lănh lạc thọ này, do tinh tấn hay tinh cần có thể được lănh khổ thọ ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'Can an action to be experienced as pain be turned, through striving & exertion, into an action to be experienced as pleasure?'



"- Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp được lănh khổ thọ này, do tinh tấn hay tinh cần có thể được lănh lạc thọ ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"What do you think: Can an action ripe to be experienced be turned, through striving & exertion, into an action not ripe to be experienced?'



"- Chư Hiền Nigantha, các Ông nghĩ thế nào ? Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp mà quả lănh thọ đă được thuần thục này do tinh tấn hay tinh cần, có thể trở thành không thuần thục ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'Can an action not ripe to be experienced be turned, through striving & exertion, into an action ripe to be experienced?'



"- Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp mà quả lănh thọ chưa được thuần thục này, do tinh tấn hay tinh cần, có thể trở thành thuần thục ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"What do you think: Can an action greatly to be experienced be turned, through striving & exertion, into an action barely to be experienced?'



"- Chư Hiền Nigantha, các Ông nghĩ thế nào ? Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp đa sở thọ này do tinh tấn hay tinh cần trở thành thiểu sở thọ ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'Can an action barely to be experienced be turned, through striving & exertion, into an action greatly to be experienced?'



"- Có thể nói được chăng : "Mong rằng nghiệp thiểu sở thọ này do tinh tấn hay do tinh cần trở thành đă sở thọ ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"What do you think: Can an action to be experienced be turned, through striving & exertion, into an action not to be experienced?'



"- Chư Hiền Nigantha, các Ông nghĩ thế nào ? Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp có sở thọ này do tinh tấn hay tinh cần trở thành nghiệp không có sở thọ ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'Can an action not to be experienced be turned, through striving & exertion, into an action to be experienced?'



"- Có thể được chăng : "Mong rằng nghiệp không có sở thọ này, do tinh tấn hay tinh cần trở thành nghiệp có sở thọ ?"

 

"'No, friend.'



– Thưa Hiền giả, không như vậy.

 

"'So, friends, it seems that an action to be experienced in the here-&-now cannot be turned, through striving & exertion, into an action to be experienced in the future life. An action to be experienced in the future life cannot be turned, through striving & exertion, into an action to be experienced in the here-&-now... An action to be experienced cannot be turned, through striving & exertion, into an action not to be experienced. An action not to be experienced in cannot be turned, through striving & exertion, into an action to be experienced. That being the case, the striving of the Niganthas is fruitless, their exertion is fruitless.'



"- Như vậy, này chư Hiền Nigantha, không thể được : "Mong rằng nghiệp được thọ quả hiện tại này, do tinh tấn hay tinh cần trở thành nghiệp được thọ quả tương lai". Không thể được : "Mong rằng nghiệp được thọ quả tương lai này, do tinh tấn hay do tinh cần, trở thành nghiệp được thọ quả hiện tại". Không thể được : "Mong rằng nghiệp được lănh lạc thọ này, do tinh tấn hay tinh cần trở thành nghiệp được lănh khổ thọ". Không thể được : "Mong rằng nghiệp được lănh khổ thọ này, do tinh tấn hay tinh cần trở thành nghiệp được lănh lạc thọ". Không thể được : "Mong rằng nghiệp mà quả lănh thọ đă được thành thục này, do tinh tấn hay tinh cần có thể trở thành không thành thục". Không thể được : "Mong rằng nghiệp mà quả lănh thọ không thành thục này, do tinh tấn hay tinh cần có trở thành thành thục". Không thể được : "Mong rằng nghiệp đa sở thọ này do tinh tấn hay tinh cần, trở thành thiểu sở thọ". Không thể được : "Mong rằng nghiệp thiểu sở thọ này, do tinh tấn hay tinh cần trở thành đa sở thọ". Không thể được : "Mong rằng nghiệp không có sở thọ này, do tinh tấn hay tinh cần trở thành có sở thọ". Không thể được : "Mong rằng nghiệp có sở thọ này, do tinh tấn hay tinh cần trở thành không có sở thọ". Sự t́nh là như vậy, thời sự tinh tấn của các Tôn giả Nigantha là không có kết quả, sự tinh cần của chúng ta là không có kết quả".

 

"Such is the teaching of the Niganthas. And, such being the teaching of the Niganthas, ten legitimate deductions can be drawn that give grounds for censuring them.



Này các Tỷ-kheo, các Nigantha nói như vậy. Này các Tỷ-kheo, mười thuyết tùy thuyết (Tùy thuận thuyết Vadanuvada) hợp pháp do các Nigantha đă nói như vậy đưa đến sự chỉ trích.

 

(1) "If beings experience pleasure & pain based on what was done in the past, then obviously the Niganthas have done bad things in the past, which is why they now feel such fierce, sharp, racking pains.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân các việc làm quá khứ, lănh thọ lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo, các Nigantha thật sự đă làm những ác hạnh trong thời quá khứ, nên nay họ phải lănh thọ những cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ như vậy.

 

(2) "If beings experience pleasure & pain based on the creative act of a supreme god, then obviously the Niganthas have been created by an evil supreme god, which is they now feel such fierce, sharp, racking pains.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân một vị Tạo hóa tạo ra lănh thọ những cảm giác lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo, các Nigantha thật sự được tạo ra bởi một vị Tạo hóa ác độc, v́ rằng nay họ lănh thọ những cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ.

 

(3) "If beings experience pleasure & pain based on sheer luck, then obviously the Niganthas have evil luck, which is why they now feel such fierce, sharp, racking pains.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân kết hợp các điều kiện (sangatibhava), thọ lănh lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo, các Nigantha thật sự bị ác kết hợp, v́ rằng nay họ lănh thọ những cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ như vậy.

 

(4) "If beings experience pleasure & pain based on birth, then obviously the Niganthas have had an evil birth, which is why they now feel such fierce, sharp, racking pains.



Này các Tỷ-kheo, nếu các loài hữu t́nh do nhân sanh loại (ahbijati) lănh thọ những cảm giác khổ thọ, thời này các Tỷ-kheo, các Nigantha thật sự bị ác sanh loại, v́ rằng nay họ lănh thọ những cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ như vậy.

 

(5) "If beings experience pleasure & pain based efforts in the here-&-now, then obviously the Niganthas have evil efforts in the here-&-now, which is why they now feel such fierce, sharp, racking pains.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân tinh tấn hiện tại, thọ lănh lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo, các Nigantha thật sự đă tạo ác tinh tấn hiện tại, v́ rằng nay họ lănh thọ những cảm giác đau đớn, cực khổ, thống khổ.

 

(6) "If beings experience pleasure & pain based on what was done in the past, the Niganthas deserve censure. Even if not, they still deserve censure.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân việc làm quá khứ thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích. Nếu các hữu t́nh không do nhân việc làm quá khứ thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích.

 

(7) "If beings experience pleasure & pain based on the creative act of a supreme god, the Niganthas deserve censure. Even if not, they still deserve censure.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân được một vị Tạo hóa tạo ra thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích. Nếu các hữu t́nh không do nhân được một vị Tạo hóa tạo ra thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích.

 

(8) "If beings experience pleasure & pain based on sheer luck, the Niganthas deserve censure. Even if not, they still deserve censure.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân kết hợp các điều kiện thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích. Nếu các hữu t́nh không do nhân kết hợp các điều kiện thọ lănh lạc khổ các Nigantha đáng bị chỉ trích.

 

(9) "If beings experience pleasure & pain based on birth, the Niganthas deserve censure. Even if not, they still deserve censure.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân sanh loại thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích. Nếu các hữu t́nh không do nhân sanh loại thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích .

 

(10) "If beings experience pleasure & pain based efforts in the here-&-now, the Niganthas deserve censure. Even if not, they still deserve censure.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân tinh cần hiện tại thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích. Nếu các hữu t́nh không do nhân tinh cần hiện tại thọ lănh lạc khổ, các Nigantha đáng bị chỉ trích.

 

"Such is the teaching of the Niganthas, monks. And, such being the teaching of the Niganthas, these ten legitimate deductions can be drawn that give grounds for censuring them. This is how striving is fruitless, how exertion is fruitless.



Này các Tỷ-kheo, các Nigantha nói như vậy. Này các Tỷ-kheo, mười thuyết tùy thuyết hợp pháp các Nigantha đă nói như vậy đưa đến sự chỉ trích. Như vậy, này các Tỷ-kheo, sự tinh tấn của các Nigantha là không có kết quả, sự tinh cần của họ là không có kết quả.

 

"And how is striving fruitful, how is exertion fruitful? There is the case where a monk, when not loaded down, does not load himself down with pain, nor does he reject pleasure that accords with the Dhamma, although he is not fixated on that pleasure. He discerns that 'When I exert a [mental] fabrication against this cause of stress, then from the fabrication of exertion there is dispassion. When I look on with equanimity at that cause of stress, then from the development of equanimity there is dispassion.' So he exerts a mental fabrication against the cause of stress where there comes dispassion from the fabrication of exertion, and develops equanimity with regard to the cause of stress where there comes dispassion from the development of equanimity. Thus the stress where there comes dispassion from the fabrication of exertion is exhausted & the stress where there comes dispassion from the development of equanimity is exhausted.



– Và này các Tỷ-kheo, thế nào là sự tinh tấn có kết quả ? Ở đây, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo không để cho tự ngă chưa bị nhiếp phục, bị đau khổ nhiếp phục và không từ bỏ lạc thọ hợp pháp, và không để lạc thọ ấy bị chi phối. Vị ấy biết như sau: "Trong khi ta tinh cần chống lại nguyên nhân đau khổ này, do chống lại nguyên nhân đau khổ, ta không có tham dục. Nhưng trong khi ta xả đối với nguyên nhân đau khổ này, trong khi tu tập xả, ta không có tham dục". Khi (vị Tỷ-kheo) tinh cần chống lại nguyên nhân đau khổ, do tinh cần chống lại nguyên nhân đau khổ, vị ấy không có tham dục. Do vậy, ở đây, vị ấy tinh cần chống lại (nguyên nhân đau khổ). Nhưng trong khi vị ấy xả đối với nguyên nhân đau khổ, trong khi tu tập xả, vị ấy không có tham dục. Do vậy, ở đây, vị ấy tu tập xả. Trong khi vị ấy tinh cần chống lại nguyên nhân đau khổ ấy, do tinh cần chống lại nguyên nhân, vị ấy không có tham dục. Như vậy sự đau khổ ấy đối với vị ấy được diệt tận. Trong khi vị ấy xả đối với nguyên nhân đau khổ ấy, trong khi tu tập xả, vị ấy không có tham dục. Như vậy sự đau khổ ấy đối với vị ấy được diệt tận.

 

"Suppose that a man is in love with a woman, his mind ensnared with fierce desire, fierce passion. He sees her standing with another man, chatting, joking, & laughing. What do you think, monks: As he sees her standing with another man, chatting, joking, & laughing, would sorrow, lamentation, pain, distress, & despair arise in him?"



Này các Tỷ-kheo, ví như một người luyến ái một nữ nhân, tâm tư say đắm, nhiệt t́nh ái mộ, nhiệt t́nh luyến mộ. Người ấy thấy nữ nhân này đứng với một người đàn ông khác, nói chuyện, đùa giỡn và cười cợt. Này các Tỷ-kheo, các Ông nghĩ thế nào ? Người ấy, khi thấy nữ nhân này đứng với một người đàn ông khác, nói chuyện, đùa giỡn và cười cợt, có sanh sầu, bi, khổ, ưu, năo không ?

 

-" Yes, lord."



– Thưa có vậy, bạch Thế Tôn.

 

Why is that? Because he is in love with her, his mind ensnared with fierce desire, fierce passion. He sees her standing with another man, chatting, joking, & laughing. As he sees her standing with another man, chatting, joking, & laughing, would sorrow, lamentation, pain, distress, & despair arise in him.



V́ sao vậy ? V́ rằng người ấy luyến ái nữ nhân kia, tâm tư say đắm, nhiệt t́nh ái mộ, nhiệt t́nh luyến mộ. Do vậy, người ấy khi thấy nữ nhân kia đứng với một người đàn ông khác, nói chuyện, đùa giỡn và cười cợt, nên sanh sầu, bi, khổ, ưu, năo.

 

"Now suppose the thought were to occur to him, 'I am in love with this woman, my mind ensnared with fierce desire, fierce passion. When I see her standing with another man, chatting, joking, & laughing, then sorrow, lamentation, pain, distress, & despair arise within me. Why don't I abandon my desire & passion for that woman?' So he abandons his desire & passion for that woman, and afterwards sees her standing with another man, chatting, joking, & laughing. What do you think, monks: As he sees her standing with another man, chatting, joking, & laughing, would sorrow, lamentation, pain, distress, & despair arise in him?"



– Nhưng này các Tỷ-kheo, người ấy có thể suy nghĩ như sau : "Ta luyến ái nữ nhân này, tâm tư say đắm, nhiệt t́nh ái mộ, nhiệt t́nh luyến mộ. Khi ta thấy nữ nhân này đứng với một người đàn ông khác, nói chuyện đùa giỡn và cười cợt, ta sanh sầu, bi, khổ, ưu, năo. Vậy ta hăy bỏ ḷng tham luyến đối với nữ nhân này". Rồi người ấy bỏ ḷng tham luyến đối với nữ nhân kia. Sau một thời gian, người ấy thấy nữ nhân kia đứng với một người đàn ông khác, nói chuyện, đùa giỡn và cười cợt. Này các Tỷ-kheo, các Ông nghĩ thế nào ? Người ấy khi thấy nữ nhân kia đứng với một người đàn ông khác, nói chuyện, đùa giỡn và cười cợt, có sanh sầu, bi, khổ, ưu năo, không ?

 

"No, lord. Why is that? He is dispassionate toward that woman. As he sees her standing with another man, chatting, joking, & laughing, would sorrow, lamentation, pain, distress, & despair not arise in him"



Bạch Thế Tôn không. V́ sao vậy ? Bạch Thế Tôn v́ rằng, người này đối với nữ nhân kia không c̣n tham luyến. Do vậy, khi thấy nữ nhân kia đứng với một người đàn ông khác, nói chuyện, đùa giỡn và cười cợt, người ấy không sanh sầu bi, khổ, ưu, năo.

 

"In the same way, the monk, when not loaded down, does not load himself down with pain, nor does he reject pleasure that accords with the Dhamma, although he is not infatuated with that pleasure. He discerns that 'When I exert a [mental] fabrication against this cause of stress, then from the fabrication of exertion there is dispassion. When I look on with equanimity at that cause of stress, then from the development of equanimity there is dispassion.' So he exerts a mental fabrication against the cause of stress where there comes dispassion from the fabrication of exertion, and develops equanimity with regard to the cause of stress where there comes dispassion from the development of equanimity. Thus the stress where there comes dispassion from the fabrication of exertion is exhausted & the stress where there comes dispassion from the development of equanimity is exhausted.



– Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, (một người) không để cho tự ngă chưa bị nhiếp phục, bị đau khổ nhiếp phục và không từ bỏ lạc thọ hợp pháp, và không để lạc thọ ấy bị chi phối. Vị ấy biết như sau : "Trong khi ta tinh cần chống lại nguyên nhân đau khổ này, do chống lại nguyên nhân đau khổ, ta không có tham dục. Nhưng trong khi ta xả đối với nguyên nhân đau khổ này, trong khi tu tập xả, ta không có tham dục". Khi (vị ấy) tinh cần chống lại nguyên nhân đau khổ, do tinh cần chống lại nguyên nhân đau khổ, vị ấy không có tham dục. Do vậy, ở đây, vị ấy tinh cần chống lại (nguyên nhân đau khổ). Nhưng trong khi vị ấy xả đối với nguyên nhân đau khổ, trong khi tu tập xả, vị ấy không có tham dục. Do vậy, ở đây, vị ấy tu tập xả. Trong khi vị ấy tinh cần chống lại nguyên nhân đau khổ ấy, do tinh cần chống lại nguyên nhân, vị ấy không có tham dục. Như vậy, sự đau khổ đối với vị ấy được diệt tận. Trong khi vị ấy xả đối với nguyên nhân đau khổ ấy, trong khi tu tập xả, vị ấy không có tham dục. Như vậy, sự đau khổ đối với vị ấy được diệt tận. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự tinh tấn có kết quả, sự tinh cần có kết quả.

 

"Furthermore, the monk notices this: 'When I live according to my pleasure, unskillful mental qualities increase in me & skillful qualities decline. When I exert myself with stress & pain, though, unskillful qualities decline in me & skillful qualities increase. Why don't I exert myself with stress & pain?' So he exerts himself with stress & pain, and while he is exerting himself with stress & pain, unskillful qualities decline in him, & skillful qualities increase. Then at a later time he would no longer exert himself with stress & pain. Why is that? Because he has attained the goal for which he was exerting himself with stress & pain. That is why, at a later time, he would no longer exert himself with stress & pain.



Lại nữa, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo lại suy nghĩ như sau : "Khi ta trú vào lạc, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp giảm thiểu. Nhưng khi ta tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă, các bất thiện pháp giảm thiểu, các thiện pháp tăng trưởng. Vậy ta hăy tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă". Vị ấy tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă. Do tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă, các bất thiện pháp giảm thiểu, các thiện pháp tăng trưởng. Vị ấy sau một thời gian, không tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă. V́ sao vậy ? V́ mục đích vị Tỷ-kheo ấy tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă đă thành tựu. Do vậy, sau một thời gian vị ấy không tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă.

 

"Suppose a fletcher were to heat & warm an arrow shaft between two flames, making it straight & pliable. Then at a later time he would no longer heat & warm the shaft between two flames, making it straight & pliable. Why is that? Because he has attained the goal for which he was heating & warming the shaft. That is why at a later time he would no longer heat & warm the shaft between two flames, making it straight & pliable.



Ví như, này các Tỷ-kheo, một người làm tên, hơ nóng và đốt nóng thân tên giữa hai ngọn lửa, khiến thân tên được thẳng và dễ uốn nắn. Nhưng này các Tỷ-kheo, khi thân tên của người làm tên, đă được hơ nóng và đốt nóng giữa hai ngọn lửa trở thành thẳng và dễ uốn nắn, người ấy sau một thời gian không c̣n hơ nóng và đốt nóng thân tên giữa hai ngọn lửa, khiến thân tên được thẳng và dễ uốn nắn. V́ sao vậy ? V́ mục đích người làm tên ấy hơ nóng và đốt nóng thân tên giữa hai ngọn lửa, khiến thân tên được thẳng và dễ uốn nắn đă được thành tựu. Do vậy, sau một thời gian, người ấy không c̣n hơ nóng, đốt nóng thân tên giữa hai ngọn lửa để trở thành thẳng và dễ uốn nắn.

 

In the same way, the monk notices this: 'When I live according to my pleasure, unskillful mental qualities increase in me & skillful qualities decline. When I exert myself with stress & pain, though, unskillful qualities decline in me & skillful qualities increase. Why don't I exert myself with stress & pain?' So he exerts himself with stress & pain, and while he is exerting himself with stress & pain, unskillful qualities decline in him, & skillful qualities increase. Then at a later time he would no longer exert himself with stress & pain. Why is that? Because he has attained the goal for which he was exerting himself with stress & pain. That is why, at a later time, he would no longer exert himself with stress & pain.



Cũng vậy, này các Tỷ-kheo, vị Tỷ-kheo ấy suy nghĩ như sau : "Khi ta trú vào lạc, bất thiện pháp tăng trưởng, thiện pháp giảm thiểu. Nhưng khi ta tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă", các bất thiện pháp giảm thiểu, các thiện pháp tăng trưởng. Vậy ta hăy tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă". Vị ấy tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă. Do tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă, các bất thiện pháp giảm thiểu, các thiện pháp tăng trưởng. Vị ấy sau một thời gian, không tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă. V́ sao vậy ? V́ mục đích vị Tỷ-kheo ấy tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă đă thành tựu. Do vậy, sau một thời gian, vị ấy không tinh cần dùng đau khổ chống với tự ngă.

 

"This is how striving is fruitful, how exertion is fruitful.



Như vậy, này các Tỷ-kheo là sự tinh cần có kết quả.

 

"Furthermore, there is the case where a Tathagata appears in the world, worthy and rightly self-awakened. He teaches the Dhamma admirable in its beginning, admirable in its middle, admirable in its end. He proclaims the holy life both in its particulars and in its essence, entirely perfect, surpassingly pure.



Lại nữa, này các Tỷ-kheo, ở đây, Như Lai sanh ra ở đời, bậc A-la-hán, Chánh Đẳng giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, văn nghĩa đầy đủ. Ngài giảng dạy phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ, trong sạch.

 

"A householder or householder's son, hearing the Dhamma, gains conviction in the Tathagata and reflects: 'Household life is confining, a dusty path. Life gone forth is the open air. It isn't easy, living at home, to practice the holy life totally perfect, totally pure, a polished shell. What if I, having shaved off my hair & beard and putting on the ochre robe, were to go forth from the household life into homelessness?.



Người gia trưởng, hay con vị gia trưởng, hay một người sanh ở giai cấp (hạ tiện) nào nghe Pháp ấy, sau khi nghe Pháp, người ấy sanh ḷng tín ngưỡng Như Lai. Khi có ḷng tín ngưỡng, vị này suy nghĩ: "Đời sống gia đ́nh đầy những triền phược, con đường đầy những bụi đời. Đời sống xuất gia phóng khoáng như hư không. Thật rất khó cho một người sống ở gia đ́nh có thể sống theo phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ, hoàn toàn thanh tịnh, trắng bạch như vỏ ốc. Vậy ta nên cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà-sa, xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh".

 

"So after some time he abandons his mass of wealth, large or small; leaves his circle of relatives, large or small; shaves off his hair and beard, puts on the ochre robes, and goes forth from the household life into homelessness.



Một thời gian sau, người ấy từ bỏ tài sản nhỏ hay từ bỏ tài sản lớn, từ bỏ bà con quyến thuộc nhỏ hay từ bỏ bà con quyến thuộc lớn, cạo bỏ râu tóc, đắp áo cà-sa, và xuất gia, từ bỏ gia đ́nh, sống không gia đ́nh.

 

Virtue



Giới

 

"When he has thus gone forth, endowed with the monks' training & livelihood, then — abandoning the taking of life — he abstains from the taking of life. He dwells with his rod laid down, his knife laid down, scrupulous, merciful, compassionate for the welfare of all living beings.



Khi đă xuất gia như vậy, vị ấy thành tựu học giới và nếp sống các Tỷ-kheo, từ bỏ sát sanh, tránh xa sát sanh, bỏ trượng, bỏ kiếm, biết tàm quư, có ḷng từ, sống thương xót tất cả chúng sanh và các loài hữu t́nh.

 

"Abandoning the taking of what is not given, he abstains from taking what is not given. He takes only what is given, accepts only what is given, lives not by stealth but by means of a self that has become pure. This, too, is part of his virtue.



Từ bỏ lấy của không cho, tránh xa lấy của không cho, chỉ lấy những vật đă cho, chỉ mong những vật đă cho, tự sống thanh tịnh, không có trộm cướp.

 

"Abandoning uncelibacy, he lives a celibate life, aloof, refraining from the sexual act that is the villager's way.



Từ bỏ không phạm hạnh, sống theo phạm hạnh, sống tránh xa (không phạm hạnh), từ bỏ dâm dục tục pháp.

 

"Abandoning false speech, he abstains from false speech. He speaks the truth, holds to the truth, is firm, reliable, no deceiver of the world.



Từ bỏ nói láo, tránh xa nói láo, nói những lời chân thật, y chỉ trên sự thật, chắc chắn, đáng tin cậy, không phản lại đời.

 

"Abandoning divisive speech he abstains from divisive speech. What he has heard here he does not tell there to break those people apart from these people here. What he has heard there he does not tell here to break these people apart from those people there. Thus reconciling those who have broken apart or cementing those who are united, he loves concord, delights in concord, enjoys concord, speaks things that create concord.



Từ bỏ nói hai lưỡi, tránh xa nói hai lưỡi, nghe điều ǵ ở chỗ này, không đến nói chỗ kia để sanh chia rẽ ở những người này, nghe điều ǵ ở chỗ kia, không đi nói với những người này để sanh chia rẽ ở những người kia. Vị ấy sống ḥa hợp những kẻ ly gián, khuyến khích những kẻ ḥa hợp, hoan hỷ trong ḥa hợp, thoải mái trong ḥa hợp, hân hoan trong ḥa hợp, nói những lời đưa đến ḥa hợp.

 

"Abandoning abusive speech, he abstains from abusive speech. He speaks words that are soothing to the ear, that are affectionate, that go to the heart, that are polite, appealing and pleasing to people at large.



Vị ấy từ bỏ nói lời độc ác, tránh xa nói lời độc ác, vị ấy nói những lời nhẹ nhàng, thuận tại, dễ thương, thông cảm đến tâm, tao nhă, đẹp ḷng nhiều người, vui ḷng nhiều người, vị ấy nói những lời như vậy.

 

"Abandoning idle chatter, he abstains from idle chatter. He speaks in season, speaks what is factual, what is in accordance with the goal, the Dhamma, and the Vinaya. He speaks words worth treasuring, seasonable, reasonable, circumscribed, connected with the goal.



Vị ấy từ bỏ nói phù phiếm, tránh xa nói lời phù phiếm, nói đúng thời, nói những lời chân thật, nói những lời có ư nghĩa, nói những lời về Chánh pháp, nói những lời về Luật, nói những lời đáng được ǵn giữ, những lời hợp thời, thuận lư, có mạch lạc, hệ thống, có ích lợi.

 

"He abstains from damaging seed and plant life.



Vị ấy từ bỏ không làm hại đến các hột giống và các loại cây cỏ.

 

"He eats only once a day, refraining from the evening meal and from food at the wrong time of day.



Vị ấy dùng một ngày một bữa, không ăn ban đêm; từ bỏ ăn phi thời

 

"He abstains from dancing, singing, instrumental music, and from watching shows.



Vị ấy từ bỏ đi xem múa, hát nhạc, các cuộc tŕnh diễn

 

"He abstains from wearing garlands and from beautifying himself with scents and cosmetics.



Vị ấy từ bỏ trang sức bằng ṿng hoa hương liệu, dầu thoa, các thời trang, các thời sức

 

"He abstains from high and luxurious beds and seats.



Vị ấy từ bỏ dùng giường cao và giường lớn.

 

"He abstains from accepting gold and money.



Vị ấy từ bỏ dùng vàng và tiền.

 

"He abstains from accepting uncooked grain... raw meat... women and girls... male and female slaves... goats and sheep... fowl and pigs... elephants, cattle, steeds, and mares... fields and property.



Vị ấy từ bỏ nhận các hạt sống; từ bỏ nhận thịt sống, từ bỏ nhận đàn bà, con gái; từ bỏ nhận nô tỳ gái và trai; từ bỏ nhận cừu và dê; từ bỏ nhận gi ầm và heo; từ bỏ nhận voi, ḅ, ngựa và ngự ái; từ bỏ nhận ruộng nương và đất đai.

 

"He abstains from running messages... from buying and selling... from dealing with false scales, false metals, and false measures... from bribery, deception, and fraud.



Vị ấy từ bỏ nhận người môi giới hoặc tự ḿnh làm môi giới; từ bỏ buôn bán; từ bỏ các sự gian lận bằng cân, tiền bạc và đo lường; từ bỏ các tà hạnh như hối lộ, gian trá, lừa đảo

 

"He abstains from mutilating, executing, imprisoning, highway robbery, plunder, and violence.



Vị ấy từ bỏ làm thương tổn, sát hại, câu thúc, bức đoạt, trộm cắp, cướp phá.

 

"He is content with a set of robes to provide for his body and alms food to provide for his hunger. Just as a bird, wherever it goes, flies with its wings as its only burden; so too is he content with a set of robes to provide for his body and alms food to provide for his hunger. Wherever he goes, he takes only his barest necessities along.



Vị ấy bằng ḷng (tri túc) với tấm y để che thân, với đồ ăn khất thực để nuôi bụng, đi tại chỗ nào cũng mang theo (y bát). Ví như con chim bay đến chỗ nào cũng mang theo hai cánh; cũng vậy, Tỷ-kheo bằng ḷng với tấm y để che thân, với đồ ăn khất thực để nuôi bụng, đi tại chỗ nào cũng mang theo (y bát).

 

"Endowed with this noble aggregate of virtue, he is inwardly sensitive to the pleasure of being blameless.



Vị ấy thành tựu Thánh giới uẩn này, cảm giác lạc thọ thuộc nội tâm, không lỗi lầm.

 

Sense Restraint



Hộ tŕ các căn

 

-"On seeing a form with the eye, he does not grasp at any theme or details by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the eye — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.


-On hearing a sound with the ear...
-On smelling an odor with the nose...
-On tasting a flavor with the tongue...
-On touching a tactile sensation with the body...
-On cognizing an idea with the intellect, he does not grasp at any theme or details by which — if he were to dwell without restraint over the faculty of the intellect — evil, unskillful qualities such as greed or distress might assail him.
Endowed with this noble restraint over the sense faculties, he is inwardly sensitive to the pleasure of being blameless.



-Khi mắt thấy sắc, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ khiến con mắt không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi, các ác bất thiện pháp khởi lên, vị ấy tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ con mắt, thực hành sự hộ tŕ con mắt.
-Khi tai nghe tiếng...
-Khi mũi ngửi hương...
-Khi lưỡi nếm vị...
-Khi thân cảm xúc...
Khi ư nhận thức các pháp, vị ấy không nắm giữ tướng chung, không nắm giữ tướng riêng. Những nguyên nhân ǵ khiến ư căn không được chế ngự, khiến tham ái ưu bi các ác bất thiện pháp khởi lên, vị ấy tự chế ngự nguyên nhân ấy, hộ tŕ ư căn, thực hành sự hộ tŕ ư căn.
Vị ấy thành tựu Thánh hộ tŕ các căn này, cảm giác lạc thọ thuộc nội tâm, không vẩn đục.

 

Mindfulness & Alertness



Chánh niệm & Tỉnh giác

 

"When going forward and returning, he acts with alertness. When looking toward and looking away... when bending and extending his limbs... when carrying his outer cloak, his upper robe, and his bowl... when eating, drinking, chewing, and tasting... when urinating and defecating... when walking, standing, sitting, falling asleep, waking up, talking, and remaining silent, he acts with alertness.



Vị ấy khi đi tới, khi đi lui đều tỉnh giác, khi nh́n thẳng, khi nh́n quanh đều tỉnh giác, khi co tay, khi duỗi tay đều tỉnh giác, khi mang y kép, y bát đều tỉnh giác, khi ăn, uống, nhai, nuốt, đều tỉnh giác, khi đi đại tiện, tiểu tiện đều tỉnh giác, khi đi, đứng, ngồi nằm, thức, nói, yên lặng đều tỉnh giác.

 

Abandoning the Hindrances



Đoạn trừ năm triền cái

 

"Endowed with this noble aggregate of virtue, this noble restraint over the sense faculties, this noble mindfulness & alertness, he seeks out a secluded dwelling: a wilderness, the shade of a tree, a mountain, a glen, a hillside cave, a charnel ground, a forest grove, the open air, a heap of straw. After his meal, returning from his alms round, he sits down, crosses his legs, holds his body erect, and brings mindfulness to the fore.



Vị ấy thành tựu Thánh giới uẩn này, thành tựu Thánh hộ tŕ các căn này, và thành tựu Thánh chánh niệm tỉnh giác này, lựa một chỗ thanh vắng, tịch mịch như rừng, gốc cây, khe núi, hang đá, băi tha ma, lùm cây, ngoài trời, đống rơm. Sau khi đi khất thực về và ăn xong, vị ấy ngồi kiết già, lưng thẳng tại chỗ nói trên, và an trú chánh niệm trước mặt.

 

"Abandoning covetousness with regard to the world, he dwells with an awareness devoid of covetousness. He cleanses his mind of covetousness. Abandoning ill will and anger, he dwells with an awareness devoid of ill will, sympathetic with the welfare of all living beings. He cleanses his mind of ill will and anger. Abandoning sloth and drowsiness, he dwells with an awareness devoid of sloth and drowsiness, mindful, alert, percipient of light. He cleanses his mind of sloth and drowsiness. Abandoning restlessness and anxiety, he dwells undisturbed, his mind inwardly stilled. He cleanses his mind of restlessness and anxiety. Abandoning uncertainty, he dwells having crossed over uncertainty, with no perplexity with regard to skillful mental qualities. He cleanses his mind of uncertainty.



Vị ấy từ bỏ tham ái ở đời, sống với tâm thoát ly tham ái, gột rửa tâm hết tham ái, từ bỏ sân hận, vị ấy sống với tâm không sân hận, ḷng từ mẫn thương xót tất cả chúng hữu t́nh, gột rửa tâm hết sân hận, từ bỏ hôn trầm thụy miên, vị ấy sống thoát ly hôn trầm thụy miên, với tâm tưởng hướng về ánh sáng, chánh niệm tỉnh giác, gột rửa tâm hết hôn trầm thụy miên, từ bỏ trạo cử hối quá, vị ấy sống không trạo cử, nội tâm trầm lặng, gột rửa tâm hết trạo cử, hối quá, từ bỏ nghi ngờ, vị ấy sống thoát khỏi nghi ngờ, không phân vân lưỡng lự, gột rửa tâm hết nghi ngờ đối với thiện pháp.

 

The Four Jhanas



Bốn tầng Thiền

 

"Having abandoned these five hindrances — imperfections of awareness that weaken discernment — then, quite withdrawn from sensual pleasures, withdrawn from unskillful mental qualities, he enters and remains in the first jhana: rapture and pleasure born from withdrawal, accompanied by directed thought and evaluation. This, too, is how striving is fruitful, how exertion is fruitful.



Vị ấy từ bỏ năm triền cái làm cho tâm ô uế, làm cho trí tuệ muội lược ly dục, ly pháp ác bất thiện, chứng và trú Thiền thứ nhất, một trạng thái hỷ lạc do ly dục sanh, có tầm có tứ. Như vậy, này các Tỷ-kheo là sự tinh tấn có kết quả, là sự tinh cần có kết quả.

 

"Then, with the stilling of directed thought and evaluation, he enters and remains in the second jhana: rapture and pleasure born of composure, one-pointedness of awareness free from directed thought and evaluation — internal assurance. This, too, is how striving is fruitful, how exertion is fruitful.



Vị ấy diệt tầm và tứ, chứng và trú Thiền thứ hai, một trạng thái hỷ lạc, do định sanh, không tầm không tứ, nội tỉnh nhất tâm. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự tinh tấn có kết quả, là sự tinh cần có kết quả.

 

"Then, with the fading of rapture, he remains in equanimity, mindful and alert, and physically sensitive of pleasure. He enters and remains in the third jhana, of which the noble ones declare, 'Equanimous and mindful, he has a pleasurable abiding.' This, too, is how striving is fruitful, how exertion is fruitful.



Vị ấy ly hỷ trú xả, chánh niệm tỉnh giác, thân cảm sự lạc thọ mà các bậc Thánh gọi là xả niệm lạc trú, chứng và trú Thiền thứ ba. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự tinh tấn có kết quả, là sự tinh cần có kết quả.

 

"Then, with the abandoning of pleasure and pain — as with the earlier disappearance of elation and distress — he enters and remains in the fourth jhana: purity of equanimity and mindfulness, neither-pleasure-nor-pain. This, too, is how striving is fruitful, how exertion is fruitful.



Vị ấy xả lạc, xả khổ, diệt hỷ ưu đă cảm thọ trước, chứng và trú Thiền thứ tư, không khổ không lạc, xả niệm thanh tịnh. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự tinh tấn có kết quả, là sự tinh cần có kết quả.

 

The Three Knowledges



Tam minh

 

"With his mind thus concentrated, purified, and bright, unblemished, free from defects, pliant, malleable, steady, and attained to imperturbability, he directs and inclines it to knowledge of the recollection of past lives.2 He recollects his manifold past lives, i.e., one birth, two births, three births, four, five, ten, twenty, thirty, forty, fifty, one hundred, one thousand, one hundred thousand, many aeons of cosmic contraction, many aeons of cosmic expansion, many aeons of cosmic contraction and expansion, [recollecting], 'There I had such a name, belonged to such a clan, had such an appearance. Such was my food, such my experience of pleasure and pain, such the end of my life. Passing away from that state, I re-arose there. There too I had such a name, belonged to such a clan, had such an appearance. Such was my food, such my experience of pleasure and pain, such the end of my life. Passing away from that state, I re-arose here.' Thus he recollects his manifold past lives in their modes and details. This, too, is how striving is fruitful, how exertion is fruitful.



Với tâm định tĩnh, thuần tịnh, không cấu nhiễm, không phiền năo, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vững chắc, b́nh thản như vậy, vị ấy dẫn tâm, hướng tâm đến Túc mạng minh. Vị ấy nhớ đến các đời sống quá khứ, như một đời, hai đời, ba đời, bốn đời, năm đời, mười đời, hai mươi đời, ba mươi đời, bốn mươi đời, năm mươi đời, một trăm đời, hai trăm đời, một ngàn đời, nhiều hoại kiếp, nhiều thành kiếp, nhiều hoại và thành kiếp. Vị ấy nhớ rằng: "Tại chỗ kia, ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ kia, ta được sanh ra tại chỗ nọ. Tại chỗ ấy, ta có tên như thế này, ḍng họ như thế này, giai cấp như thế này, thọ khổ lạc như thế này, tuổi thọ đến mức như thế này. Sau khi chết tại chỗ nọ, ta được sanh ra ở đây". Như vậy, vị ấy nhớ đến nhiều đời sống quá khứ cùng với các nét đại cương và các chi tiết. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự tinh tấn có kết quả, là sự tinh tấn có kết quả, là sự tinh cần có kết quả.

 

"With his mind thus concentrated, purified, and bright, unblemished, free from defects, pliant, malleable, steady, and attained to imperturbability, he directs and inclines it to knowledge of the passing away and re-appearance of beings. He sees — by means of the divine eye, purified and surpassing the human — beings passing away and re-appearing, and he discerns how they are inferior and superior, beautiful and ugly, fortunate and unfortunate in accordance with their kamma: 'These beings — who were endowed with bad conduct of body, speech, and mind, who reviled the noble ones, held wrong views and undertook actions under the influence of wrong views — with the break-up of the body, after death, have re-appeared in the plane of deprivation, the bad destination, the lower realms, in hell. But these beings — who were endowed with good conduct of body, speech, and mind, who did not revile the noble ones, who held right views and undertook actions under the influence of right views — with the break-up of the body, after death, have re-appeared in the good destinations, in the heavenly world.' Thus — by means of the divine eye, purified and surpassing the human — he sees beings passing away and re-appearing, and he discerns how they are inferior and superior, beautiful and ugly, fortunate and unfortunate in accordance with their kamma. This, too, is how striving is fruitful, how exertion is fruitful.



Với tâm định tĩnh, thuần tịnh, không cấu nhiễm, không phiền năo, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vững chắc, b́nh thản như vậy, vị ấy dẫn tâm, hướng tâm đến trí tuệ về sanh tử của chúng sanh. Vị ấy với thiên nhăn thuần tịnh, siêu nhân, thấy sự sống và chết của chúng sanh. Vị ấy biết rơ rằng, chúng sanh, người hạ liệt kẻ cao sang, người đẹp đẽ kẻ thô xấu, người may mắn kẻ bất hạnh, đều do hạnh nghiệp của họ. Những chúng sanh làm những ác hạnh về thân, lời và ư, phỉ báng các bậc Thánh, theo tà kiến, tạo các nghiệp theo tà kiến. Những người này sau khi thân hoại mạng chung, phải sanh vào cơi dữ, ác thú, đọa xứ, địa ngục. C̣n chúng sanh nào làm những thiện hạnh về thân, lời và ư, không phỉ báng các bậc Thánh, theo chánh kiến, tạo các nghiệp theo chánh kiến, những người này, sau khi thân hoại mạng chung, được sanh lên các thiện thú, cơi Trời, trên đời này. Như vậy, vị ấy với thiên nhăn thuần tịnh, siêu nhân, thấy sự sống chết của chúng sanh. Vị ấy biết rơ rằng chúng sanh, người hạ liệt kẻ cao sang, người đẹp đẽ kẻ thô xấu, người may mắn kẻ bất hạnh, đều do hạnh nghiệp của họ. Như vậy, này các Tỷ-kheo, là sự tinh tấn có kết quả, là sự tinh cần có kết quả.

 

"With his mind thus concentrated, purified, and bright, unblemished, free from defects, pliant, malleable, steady, and attained to imperturbability, the monk directs and inclines it to the knowledge of the ending of the mental fermentations. He discerns, as it is actually present, that .
-This is stress... .
-This is the origination of stress....
-This is the cessation of stress....
-This is the way leading to the cessation of stress... .

-These are mental fermentations... .
-This is the origination of fermentations... .
-This is the cessation of fermentations... .
-This is the way leading to the cessation of fermentations.'



Với tâm định tĩnh, thuần tịnh, không cấu nhiễm, không phiền năo, nhu nhuyến, dễ sử dụng, vững chắc, b́nh thản như vậy, vị ấy dẫn tâm, hướng tâm đến Lậu tận trí.

-Vị ấy biết như thật: "Đây là Khổ", .
-Biết như thật: "Đây là Nguyên nhân của khổ", .
-Biết như thật: "Đây là sự Khổ diệt",.
-Biết như thật: "Đây là Con đường đưa đến khổ diệt", .
-Biết như thật: "Đây là những lậu hoặc", .
-Biết như thật: "Đây là nguyên nhân của lậu hoặc", .
-Biết như thật: "Đây là các lậu hoặc diệt", .
-Biết như thật: "Đây là con đường đưa đến các lậu hoặc diệt". Như vậy, này các Tỷ-kheo là sự tinh tấn có kết quả, là sự tinh cần có kết quả.

 

"Such is the teaching of the Tathagata. And, such being the teaching of the Tathagata, ten legitimate deductions can be drawn that give grounds for praising him.



Này các Tỷ-kheo, Như Lai nói như vậy. Này các Tỷ-kheo, mười thuyết tùy thuyết hợp pháp của Như Lai đă nói như vậy đưa đến sự tán thán.

 

(1) "If beings experience pleasure & pain based on what was done in the past, then obviously the Tathagata has done good things in the past, which is why he now feels such pleasure free from fermentation.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân các việc đă làm trong quá khứ thọ lănh lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo, Như Lai thật sự đă làm những thiện hạnh trong thời quá khứ nên nay mới thọ lănh vô lậu lạc thọ như vậy.

 

(2) "If beings experience pleasure & pain based on the creative act of a supreme god, then obviously the Tathagata has been created by an excellent supreme god, which is why he now feels such pleasure free from fermentation.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân một vị Tạo hóa tạo ra, thọ lănh lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo, Như Lai thật sự được tạo ra bởi một vị Tạo hóa hiền thiện, nên nay mới thọ lănh vô lậu lạc thọ như vậy.

 

(3) "If beings experience pleasure & pain based on sheer luck, then obviously the Tathagata has admirable luck, which is why he now feels such pleasure free from fermentation.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân kết hợp các điều kiện, thọ lănh lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo, Như Lai thật sự được thiện kết hợp, nên nay mới thọ lănh vô lậu lạc thọ như vậy.

 

(4) "If beings experience pleasure & pain based on birth, then obviously the Tathagata has had an admirable birth, which is why he now feels such pleasure free from fermentation.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân sanh loại, thọ lănh lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo Như Lai thật sự được thiện sanh loại, nên nay thọ lănh vô lậu lạc thọ như vậy.

 

(5) "If beings experience pleasure & pain based efforts in the here-&-now, then obviously the Tathagata has admirable efforts in the here-&-now, which is why he now feels such pleasure free from fermentation.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân tinh tấn hiện tại thọ lănh lạc khổ, thời này các Tỷ-kheo, Như Lai thật sư đă tạo thiện tinh tấn hiện tại, v́ rằng nay thọ lănh vô lậu lạc thọ như vậy.

 

(6) "If beings experience pleasure & pain based on what was done in the past, the Tathagata deserves praise. Even if not, he still deserves praise.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân hành động quá khứ thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán. Nếu các hữu t́nh không do nhân hành động quá khứ thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán.

 

(7) "If beings experience pleasure & pain based on the creative act of a supreme god Tathagata deserves praise. Even if not, he still deserves praise.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân được một vị Tạo hóa tạo ra, thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán. Nếu các hữu t́nh không do nhân được một vị Tạo hóa tạo ra, thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán.

 

(8) "If beings experience pleasure & pain based on sheer luck, the Tathagata deserves praise. Even if not, he still deserves praise.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân kết hợp các điều kiện thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán. Nếu các hữu t́nh không do nhân các điều kiện kết hợp thọ lănh lạc, khổ. Như Lai đáng được tán thán.

 

(9) "If beings experience pleasure & pain based on birth, Tathagata deserves praise. Even if not, he still deserves praise.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân sanh loại thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán. Nếu các hữu t́nh, không do nhân sanh loại thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán.

 

(10) "If beings experience pleasure & pain based efforts in the here-&-now, the Tathagata deserves praise. Even if not, he still deserves praise.



Này các Tỷ-kheo, nếu các hữu t́nh do nhân tinh cần hiện tại thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán. Nếu các hữu t́nh không do nhân tinh cần hiện tại thọ lănh lạc khổ, Như Lai đáng được tán thán.

 

"Such is the teaching of the Tathagata. And, such being the teaching of the Tathagata, these ten legitimate deductions can be drawn that give grounds for praising him."



Này các Tỷ-kheo, Như Lai nói như vậy. Này các Tỷ-kheo, mười thuyết tùy thuyết hợp pháp này Như Lai đă nói như vậy đưa đến sự tán thán.

 

That is what the Blessed One said. Gratified, the monks delighted in the Blessed One's words.



Thế Tôn thuyết giảng như vậy, các Tỷ-kheo hoan hỷ tín thọ lời Thế Tôn dạy.

 

Notes

1. Nigantha Nataputta: The leader of the Niganthas.

2. Lit: previous homes.

See also: SN 35.145; SN 36.21; SN 42.8; SN 42.11; AN 3.99

 Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.

 Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006

Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp

| | trở về đầu trang | Home page |